- Bỏng
- Bụng
- Tim mạch
- Chấn thương
- Cận lâm sàng
- Cấp cứu thường gặp
- Da liễu
- Dược lý
- Giải phẫu
- Giải phẫu bệnh
- Lao, bệnh phổi
- Miễn dịch
- Máu - Tạo máu
- Mắt
- Ngoại nhi
- Ngực, Mạch máu
- Nội nhi
- Nội Tiết
- Phẫu thuật thực hành
- Sinh Hóa
- Sinh lý
- Sinh lý bệnh
- Sinh lý nhi
- Siêu âm
- Sản, phụ
- Tai Mũi Họng
- Thuốc biệt dược
- Thuốc thành phần
- Thần kinh
- Thận - Tiết niệu
- Tim mạch
- Tiêu Hóa
- Triệu chứng Ngoại
- Triệu chứng Nội
- Truyền Nhiễm
- Tâm thần
- X Quang
- Xương Khớp
- Bệnh chuyển hoá
A Ă Â B C D Đ E Ê F G H I J K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V W X Y Z
Xét nghiệm về Tumor marker và chẩn đoán bệnh ung thư
Xét nghiệm về Tumor marker và chẩn đoán bệnh ung thư
Ung thư (K) là một trong các bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất. Có nhiều bệnh ung thư tùy theo nơi nó phát sinh như: K phổi, K vú, K đại tràng, K vòm họng, K bàng quang, K gan… Ung thư ở những nơi khác nhau có tỷ lệ tử vong khác nhau.
+ Có nhiều yếu tố gây ung thư như:
- Các chất hóa học như hydrocarbua đa vòng (HCPC).
- Yếu tố vật lý như tia X, tia (, (.. .
- Yếu tố sinh học như virut gây viêm gan B (HBV), virut gây viêm gan C (HCV). HBV, HCV là 2 virut có khả năng gây ung thư gan nguyên phát.
+ Để chẩn đoán bệnh ung thư (K), người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp vật lý, phương pháp giải phẫu bệnh và phương pháp hóa sinh thông qua việc xác định dấu ấn ung thư “ Tumor marker”. Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng. Ví dụ phương pháp giải phẫu bệnh cung cấp cho chúng ta thông tin "vàng" về khối u, nhưng hạn chế về mặt tâm lý, đau khi chọc hút sinh thiết. Phương pháp hóa sinh “enzym-miễn dịch” xác định chính xác các Tumor marker, chỉ cần lấy máu hoặc nước tiểu để xét nghiệm dễ hơn, cũng cho chính xác bản chất bệnh ung thư mà không gây đau nhiều cho bệnh nhân.
+ Tumor marker - dấu ấn ung thư - chất chỉ điểm bệnh ung thư, gồm những chất có bản chất như:
- Là chất do tế bào K sinh ra, được đưa vào máu như AFP, CEA, CA-125, CYFRA 21-1... .
- Là hormon như (-HCG hoặc là chất chuyển hóa như CPR (Protein C hoạt động), LDH, GGT.
+ Cơ chế gây ung thư:
Các chất hóa học (như HCPC), các yếu tố vật lý (như tia X, tia (, () có thể làm thay đổi bộ máy thông tin di truyền ở người, biến đổi gen tiền ung thư (Proto-oncogen) thành gen ung thư (Oncogen = gen K). Virut đưa thông tin của chúng vào cơ thể, hợp nhất với thông tin của tế bào người, tổng hợp ADN theo mã thông tin virut, kết quả là tổng hợp nên ADN, ARN của virut trong tế bào người.
+ Tiêu chuẩn của Tumor marker:
- Các marker để chẩn đoán bệnh ung thư có một số tiêu chuẩn sau:
. Đặc hiệu tổ chức, khác với phân tử do tế bào lành (bình thường) tổng hợp ra.
. Đặc hiệu cơ quan, chỉ điểm được cơ quan bị ung thư.
. Dễ lấy, bảo quản các bệnh phẩm như huyết tương, nước tiểu.
. Có độ nhạy cao và phản ánh được tiến triển của khối u.
. Phát hiện được ở nồng độ thấp do đó có khả năng phát hiện sớm (chẩn đoán sớm) được bệnh.
- Định lượng Tumor marker cho phép theo dõi:
. Tiến triển của bệnh.
. Hiệu quả điều trị.
. Tiên lượng tình trạng bệnh nhân.
- Nồng độ Tumor marker tỷ lệ với thể tích khối u.
- Phát hiện được từ giai đoạn sớm của bệnh.
- Xác định được một cách chính xác nồng độ Tumor marker.
Kỹ thuật xác định Tumor maker theo phương pháp này có thể tóm tắt như sau (Hình 9.1):
Hình 9.1: Phương pháp Sandwich
1. Pha rắn
2. Kháng thể đơn dòng I.
3. Kháng nguyên (Tumor Marker).
4. Kháng thể II và chất phát tin
(phóng xạ hay huỳnh quang hoặc enzym).
(1) Pha rắn (Steptavidin) - một lớp tráng gắn vào mặt trong thành ống nghiệm.
(2) Kháng thể đơn dòng I - gắn vào thành ống nghiệm.
(3) Kháng nguyên (Tumor Marker) - có trong huyết tương do tế bào K tiết ra, lúc đó kháng thể I gắn với kháng nguyên tạo phức hợp KN - KT (nhưng chưa phát hiện được).
(4) Kháng thể II gắn chất phát tin (phóng xạ, huỳnh quang, enzym) sẽ kết hợp với phần KN thích hợp. Như vậy, 2 kháng thể đã kẹp kháng nguyên vào giữa (Sandwich), lúc này phức hợp KN-KT nhờ chất phát tín mà ta có thể phát hiện và xác định được.
Phương pháp hóa sinh thường dùng chất phát tin là enzym và phản ứng phát hiện kháng nguyên-kháng thể như sau:
KN-KT-enzym
(POD)
H2O2 s H2O + O
Chất không màu Chất màu.
Trong đó: POD là peroxidase.
Sau khi thực hiện phản ứng cần rửa bỏ kháng thể thừa, chỉ còn phức hợp KN-KT-chất phát tín hiệu. Hiện nay kỹ thuật mới TRACE (time resolved amplified criptate emission) không cần giai đoạn phải tách rửa do dùng fluorophore gắn với kháng thể đặc hiệu.
ở bảng trên dấu // chỉ Tumor marker cần phối hợp xác định ung thư ở cơ quan nào.
- Các xét nghiệm hoá sinh về chức năng tuyến giáp
- Các Xét nghiệm hoá sinh về bệnh đường hô hấp và rối loạn cân bằng acid-base
- Một sốc xét nghiệm hoá sinh trong nhồi máu cơ tim cấp và bệnh cao huyết áp
- Một số xét nghiệm hoá sinh về rối loạn lipid máu & bệnh xơ vữa động mạch
- Một số xét nghiệm hoá sinh đánh giá chức năng thận
- Các xét nghiệm hoá sinh về bệnh Tiểu đường
- Các xét nghiệm hoá sinh về tuyến tuỵ
- Các xét nghiệm thông thường đánh giá chức năng gan
- Trị số hóa sinh máu, nước tiểu và dịch não tủy ở người bình thường
- Đơn vị SI dùng trong y học