- Bỏng
- Bụng
- Tim mạch
- Chấn thương
- Cận lâm sàng
- Cấp cứu thường gặp
- Da liễu
- Dược lý
- Giải phẫu
- Giải phẫu bệnh
- Lao, bệnh phổi
- Miễn dịch
- Máu - Tạo máu
- Mắt
- Ngoại nhi
- Ngực, Mạch máu
- Nội nhi
- Nội Tiết
- Phẫu thuật thực hành
- Sinh Hóa
- Sinh lý
- Sinh lý bệnh
- Sinh lý nhi
- Siêu âm
- Sản, phụ
- Tai Mũi Họng
- Thuốc biệt dược
- Thuốc thành phần
- Thần kinh
- Thận - Tiết niệu
- Tim mạch
- Tiêu Hóa
- Triệu chứng Ngoại
- Triệu chứng Nội
- Truyền Nhiễm
- Tâm thần
- X Quang
- Xương Khớp
- Bệnh chuyển hoá
A Ă Â B C D Đ E Ê F G H I J K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V W X Y Z
Các xét nghiệm hoá sinh về chức năng tuyến giáp
1. Các xét nghiệm hoá sinh về chức năng tuyến giáp
Hormon tuyến giáp có vai trò đặc biệt quan trọng, là chất điều chỉnh sự phát triển của cơ thể, kích thích các phản ứng oxy hóa và điều hoà cường độ chuyển hóa các chất trong cơ thể. Để đánh giá chức năng tuyến giáp, thông thường cần làm một số xét nghiệm sau:
- T4 toàn phần (Thyroxin - tetraidothyronin)
- T4 tự do (Free T4).
- T3 (Triiod thyronin).
- TSH máu (Thyrotropic hormon, Thyroid simulating hormon).
- Cường chức năng tuyến giáp.
- Phụ nữ khi mang thai.
- Dùng các thuốc (estrogen, thuốc tránh thai, hormon giáp, TSH, amiodaron, heroin, amphetamine, một số thuốc cản quang sử dụng trong chụp X quang…).
- Hội chứng “ Yếu tuyến giáp bình thường”.
- Tăng trong TBG (globulin gắn kết với thyroxin) hay TBPA (thyroxin gắn kết với albumin).
+ Giảm trong:
- Nhược năng tuyến giáp.
- Giảm protein máu (suy thận, xơ gan…).
- Dùng thuốc (phenytoin, triiodthyronin, testosteron, ACTH, corticoid…).
- Phụ nữ mang thai.
- Dùng thuốc (adrogen, estrogen, thuốc tránh thai, phenytoin…).
- Protein huyết tương giảm (suy thận, xơ gan…).
+ Tăng trong:
- Cường giáp.
- Điều trị nhược giáp bằng thyroxin.
+ Giảm trong:
- Nhược giáp.
- Điều trị nhược giáp bằng triiodthyronin.
- Khi T4 tự do tăng quá mức giới hạn.
- T4 bình thường trong hội chứng cường giáp.
- Kiểm tra nguyên nhân cường giáp.
Bình thường T3 = 1 - 3 nmol/l.
Kỹ thuật xét nghiệm mới nhất là IRMA (Immuno radio metric aasay).
Kỹ thuật này có thể đo được các nồng độ thấp hơn rất nhiều so với kỹ thuật RIA (phương pháp miễn dịch-phóng xạ).
+ Bình thường (theo RIA - WHO Standard):
TSH huyết tương = 3,9 ( 2 (U/ml.
Tất cả các xét nghiệm này không tương đương nhau nên người làm xét nghiệm cần biết kỹ thuật nào cần được sử dụng và các giá trị giới hạn khác nhau của mỗi kỹ thuật.
Giá trị giới hạn của IRMA:
- Tuyến giáp bình thường: 0,4 - 6,0.
- Nhược giáp: > 6,0.
- Cường giáp: < 0,1.
- Giới hạn thấp: 0,1 - 0,39.
+ Vai trò của xét nghiệm TSH.
- Chẩn đoán hội chứng nhược giáp.
- Điều trị nhược giáp (các phương pháp điều trị cần đưa TSH về giá trị bình thường).
- Phân biệt nguồn gốc của nhược giáp (tuyến yên hay vùng dưới đồi).
- Thiết lập một phương pháp điều trị thay thế bằng hormon tuyến giáp tương xứng trong nhược năng tuyến giáp nguyên phát mặc dù T4 có thể tăng nhẹ.
- Thiết lập phương pháp điều trị bằng hormon giáp để ngăn chặn ung thư tuyến giáp.
- Giúp chẩn đoán phân biệt hội chứng suy yếu ở người có tuyến giáp bình thường với các bệnh nhân nhược giáp nguyên phát.
- Thay thế cho xét nghiệm TRH trong cường giáp bởi vì phần lớn các bệnh nhân có nồng độ TSH bình thường sẽ cho TRH bình thường, còn bệnh nhân có nồng độ TSH thấp không thể xác định được thì cũng không bao giờ định lượng được TRH.
- Chẩn đoán cường giáp bằng phương pháp IRMA.
+ ý nghĩa
- Tăng trong:
. Nhược giáp nguyên phát không được điều trị: tăng tương xứng với sự suy giảm chức năng tuyến giáp. Tăng từ 3 lần đối với các trường hợp nhẹ đến 100 lần trong một vài trường hợp có phù niêm. Nó có giá trị trong chẩn đoán phân biệt giữa suy giáp do tuyến yên hay vùng dưới đồi. Đặc biệt nó có giá trị trong chẩn đoán sớm nhược giáp và các nhược giáp chưa có triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng.
TSH huyết tương được đưa về giá trị bình thường là cách điều chỉnh liều dùng thuốc tốt nhất trong điều trị nhược giáp bằng hormon giáp, nhưng nó không được chỉ định cho việc theo dõi điều trị tiếp theo.
. Viêm tuyến giáp Hashimoto, bao gồm các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nhược giáp và khoảng 1/3 trong số đấy có triệu chứng lâm sàng bình thường.
. Dùng thuốc:
Các thuốc có chứa iod (acid iopanoic, ipodate,…).
Kháng dopamin (metochlopramide, domperidone, haloperidol,…).
. Nhiễm độc giáp do u tuyến yên.
. Một số bệnh nhân có hội chứng “Yếu tuyến giáp bình thường”.
. Kháng thể kháng TSH.
- Giảm trong:
. Nhiễm độc giáp do viêm tuyến giáp hay do nguồn hormon giáp từ bên ngoài đưa vào cơ thể.
. Nhược năng thứ phát do tuyến yên hay vùng dưới đồi.
. Bệnh nhân có hội chứng “Yếu tuyến giáp bình thường”:
. Bệnh tâm thần cấp.
. Bệnh gan.
. Suy dinh dưỡng.
. Bệnh Addison.
. Bệnh to cực chi.
. Các bệnh nội khoa cấp tính.
. Nôn mửa nhiều do ốm nghén
+ Tác dụng phụ của thuốc như: glucocorticoid, dopamin, levodopa, apomorphin, pyridoxid; các thuốc kháng tuyến giáp trong điều trị nhiễm độc giáp.
Có thể tham khảo trị số bình thường của T3, T4, và T4 tự do ở các bảng dưới đây:
- Xét nghiệm về Tumor marker và chẩn đoán bệnh ung thư
- Các Xét nghiệm hoá sinh về bệnh đường hô hấp và rối loạn cân bằng acid-base
- Một sốc xét nghiệm hoá sinh trong nhồi máu cơ tim cấp và bệnh cao huyết áp
- Một số xét nghiệm hoá sinh về rối loạn lipid máu & bệnh xơ vữa động mạch
- Một số xét nghiệm hoá sinh đánh giá chức năng thận
- Các xét nghiệm hoá sinh về bệnh Tiểu đường
- Các xét nghiệm hoá sinh về tuyến tuỵ
- Các xét nghiệm thông thường đánh giá chức năng gan
- Trị số hóa sinh máu, nước tiểu và dịch não tủy ở người bình thường
- Đơn vị SI dùng trong y học